Khi nhắc đến chuyển đổi số, người ta thường nhắc đến chiến lược số, tư duy số. Những góc nhìn “số” để chuyển đổi số thành công. Hôm nay TACA sẽ tiếp cận chuyển đổi dưới góc nhìn kinh doanh và quản trị. Những nguyên tắc “vàng” để chuyển đổi trong kinh doanh và quản trị giúp cho doanh nghiệp “cưỡi gió đạp con sóng” chuyển đổi số thành công.
10 nguyên tắc “vàng” để chuyển đổi số trong kinh doanh
10 nguyên tắc “vàng” để chuyển đổi số trong kinh doanh
Tùy thuộc vào mức độ trưởng thành của công ty bạn về số hóa, khoảng cách giữa vị trí hiện tại của bạn và vị trí bạn mong muốn sau khi chuyển đổi có thể khác nhau đáng kể. Nhưng dù khoảng cách có lớn đến đâu thì nó cũng cần phải được quản trị.
Đầu tiên, cần phải phát triển một tầm nhìn rõ ràng về điểm kết thúc mà hành trình doanh nghiệp sẽ đi tới. Nhiều sự chuyển đổi bắt đầu từ một ý tưởng mơ hồ và bạn cần đầu tư khá nhiều thời gian để làm rõ mục đích của việc chuyển đổi và đặt ra các mục tiêu cụ thể. Tầm nhìn giúp huy động tổ chức và thường hoạt động dựa trên sự liên kết của các nhóm hơn là kế hoạch thực hiện chi tiết.
Tầm nhìn cũng tập hợp các lực lượng trong công ty, đặt nền tảng cho sự thay đổi văn hóa thường xuyên cần thiết và gửi thông điệp “mạnh mẽ” tới các đối tác và khách hàng.
Đặc biệt là trong một môi trường năng động với những yêu cầu lập kế hoạch không chắc chắn và sự định hướng lại lâu dài của các dự án, một tầm nhìn mạnh mẽ có thể là điểm tựa vững chắc để bạn quay trở lại.
Thứ hai, hãy tham khảo ý kiến của toàn bộ các bên liên quan khi xác định VỊ TRÍ HIỆN TẠI của doanh nghiệp và tìm ra các BƯỚC CHUYỂN ĐỔI giúp bạn hiện thực hóa tầm nhìn của mình. Bạn càng nghĩ nhiều về những “khoảng cách” ngay từ đầu thì doanh nghiệp của bạn càng có thể quản lý nó tốt hơn trong suốt quá trình chuyển đổi.
Các sáng kiến số hóa hầu như luôn mang tính liên chức năng, liên bộ phận, liên công ty và ảnh hưởng đến nhiều người theo những cách khác nhau. Cần phải làm việc cùng nhau vượt qua các “ranh giới” và “rào cản” hiện có, thu hút các bên liên quan tham gia vào quá trình sáng tạo và cố gắng tạo ra giá trị cho họ.
Nếu đặt mục tiêu từ đầu là tạo ra giá trị cho các bên liên quan, bạn sẽ phát hiện ra các vấn đề và hiểu rõ các mối lo ngại ngay từ đầu và có thể phản ứng chủ động hơn.
Nếu không hành động và giao tiếp vượt qua những “ranh giới” đó thì sự thành công của các dự án chuyển đổi sẽ bị hạn chế. Đảm bảo thường xuyên NÓI CHUYỆN với các bên liên quan, các chuyên gia lĩnh vực nội bộ và bên ngoài cũng như nhóm chuyển đổi của bạn. Có rất nhiều công cụ kỹ thuật số trên thị trường có thể được sử dụng cho các “phiên động não” và cộng tác giữa các nhóm – hãy cân nhắc sử dụng các công cụ hỗ trợ để họp hội nhóm đạt được hiệu quả
Hãy suy nghĩ ngay từ đầu về việc Ai? là người khởi động và chuyển đổi, đối tác nào cần được mời tham gia để có năng lực bổ sung, Ai? sẽ được tư vấn nội bộ. Những cá nhân có tiềm chất “chuyển đổi” là những người có định hướng mục tiêu, có mức độ đa dạng cao, văn hóa giao tiếp mạnh mẽ và rất có thể sẽ đưa ra những quan điểm hữu ích về thách thức chuyển đổi.
Khi bạn đã xác định được vị trí của doanh nghiệp, tầm nhìn và khoảng cách giữa chúng là gì?, hãy đưa ra quyết định về những việc cần làm. Điều này nghe có vẻ rất đơn giản, nhưng điều này thường bị phá vỡ trong các kế hoạch chuyển đổi lớn. Thực tế là những người đã xác định khoảng cách và đưa ra quyết định hầu như không bao giờ là những người phải thực hiện hành động đó.
Có thể có cả một chuỗi những người ra quyết định,và rồi mới dẫn đến một hành động cụ thể được thực hiện. Bằng cách đảm bảo rằng trong quá trình thực hiện, các nguồn lực và cá nhân “chuyển đổi” được hỗ trợ và tư vấn bởi ban lãnh đạo cấp cao – chỉ cần một người (nhiều người hơn thì càng tốt), đã tham gia vào quá trình lập kế hoạch ngay từ đầu,thì sẽ tăng khả năng dự án không thất bại ngay lập tức. Phòng trường hợp doanh nghiệp gặp thời kì khủng hoảng và các khối thực thi chuyển đổi có sự kháng cự, thì sự can thiệp của lãnh đạo có thẩm quyền cao là cần thiết.
Các bước chạy “nước rút” nhanh chóng, các quy trình chuyển đổi giá trị liên tục với sự tham gia ngày càng tăng của các bên liên quan (giống như “quả cầu tuyết”) là một phương pháp tiếp cận linh hoạt đang ngày càng thay thế mô hình “thác nước” tuần tự. Đặc biệt trong môi trường năng động với những yêu cầu không chắc chắn của người dùng, tính linh hoạt trở nên phù hợp trong quá trình phát triển.
Hãy chỉ cần đảm bảo rằng quá trình ra quyết định được sắp xếp hợp lý, những người thực hiện hành động hiểu được họ đang đóng góp như thế nào cho bức tranh toàn cảnh và bạn quan sát xem hành động đó có tác động như mong muốn hay không.
Đặc biệt trong trường hợp chuyển đổi dài hạn, cần hiện thực hóa và truyền đạt tiến độ NGẮN HẠN và nhận phản hồi từ những lần DỪNG LẠI ngắn hạn và nhanh chóng.
Sự chuyển đổi liên quan đến nhiều điều KHÔNG CHẮC CHẮN về những gì các bên liên quan thực sự muốn, về giải pháp tốt nhất cho nó và về cách đạt được điều đó. Bằng cách thể hiện sự tiến bộ và thu hút sự tham gia của các đồng nghiệp khác (MỘT CÁCH LIÊN TỤC), doanh nghiệp của bạn có thể tăng cường sự ủng hộ cho sáng kiến trong công ty, thậm chí cho những người chỉ trích thấy TÍNH KHẢ THI và bằng cách củng cố cam kết giữa ban quản lý.
Không có gì thúc đẩy thành bằng cách hiển thị các mức độ khả thi cũng như kết quả dự án nhưng hãy chớ xa đà vào ngắn hạn quá nhiều.
Việc giám sát một dự án hoặc chương trình chuyển đổi phức tạp không phải lúc nào cũng dễ dàng. Nếu muốn định hướng và quản lý thông qua quá trình chuyển đổi kỹ thuật số, bạn bắt buộc phải đo lường tiến độ, chất lượng và việc đạt được mục tiêu trong suốt quá trình.
Chỉ có một vấn đề, sự biến đổi của doanh nghiệp càng PHỨC TẠP thì bạn càng có thể đo lường được nhiều thứ hơn. Tìm hiểu những yếu tố nào có liên quan đến thành công của bạn và theo dõi chúng một cách hiệu quả.
Nhưng mọi chuyện không kết thúc ở đó, khi bạn đã xác định được các chỉ số hiệu suất chính của doanh nghiệp, bạn cũng nên xác định những kết luận nào bạn rút ra từ những quan sát của mình và áp dụng các biện pháp phù hợp trong tay.
Cách tiếp cận tinh gọn với “chuyển đổi số” dựa trên bối cảnh khởi nghiệp không nhất thiết yêu cầu ngân sách cho việc lập kế hoạch “kéo dài” hàng tháng và các nguồn lực khổng lồ cần thiết trong thời gian dài.
Vấn đề là thực hiện thu thập phản hồi nhanh chóng của khách hàng và thích nghi lại. Bởi vì doanh nghiệp đang làm việc lặp đi lặp lại (nhưng mỗi lần lặp lại kéo theo giá trị mới) nên bạn cần tập trung vào MỘT VÀI điều phù hợp tại MỘT THỜI ĐIỂM. Các chu trình thiết kế, xây dựng và thử nghiệm phải được hoàn thành nhanh hơn để đẩy nhanh tiến độ học tập.
Về mức độ ưu tiên của các nhiệm vụ hoặc gói công việc, trước tiên hãy lên kế hoạch thực hiện những thay đổi có rủi ro cao nhất, đó là những thay đổi có độ không chắc chắn cao và tác động lớn. Nhưng đừng quên rút ra một số kết quả “dễ thấy” ngay từ đầu để tăng động lực chung, những thay đổi này dễ thực hiện nhưng cũng có tác động lớn đến mục tiêu chung.
Bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp trong chuyển đổi số
Bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp trong chuyển đổi số
Như đã đề cập trước đó, thông thường toàn bộ tổ chức phải được tiếp thêm sinh lực và được truyền cảm hứng từ một TẦM NHÌN để thực hiện chuyển đổi thành công. Nhưng ở mức độ chi tiết hơn để thực hiện dự án, sự hiểu biết chung về bức tranh toàn cảnh về tất cả nguồn lực của doanh nghiệp cũng cần thiết.
Bức tranh lớn cho thấy các khối xây dựng chính và cách chúng khớp với nhau. Điều này rất quan trọng đối với chuyển đổi kinh doanh và thậm chí còn quan trọng hơn đối với chuyển đổi số, khi các hệ thống giao tiếp qua giao diện trong các kiến trúc CNTT phức tạp.
Xác định và hiển thị các bước liên quan bạn cần thực hiện để ghép các khối xây dựng này lại với nhau. Việc duy trì một bức tranh toàn cảnh là điều khó thực hiện trong các chuyển đổi quy mô lớn, nhưng việc lưu ý đến bối cảnh, quy trình CNTT trong tương lai và cách thiết lập tổ chức trong tương lai là rất quan trọng nếu bạn không muốn kết thúc với vô số mảnh ghép rời rạc.
Việc tích hợp tất cả các nguồn lực này vào một kế hoạch lớn mạch lạc một cách liên tục sẽ mang lại hiệu quả vì nó tạo ra sự hiểu biết chung ở cấp độ tổng thể và trao quyền cho nhóm chuyển đổi và các bên liên quan đưa ra quyết định đúng đắn trong gói công việc của họ.
Đảm bảo truyền đạt bức tranh toàn cảnh – kế hoạch tổng thể trong toàn tổ chức – nhất là những cá nhân quan trọng. Thiếu giao tiếp là một trong những lý do phổ biến nhất dẫn đến thất bại trong các dự án số hóa và chuyển đổi số trong kinh doanh nói chung.
⇒ Khi doanh nghiệp của bạn gặp “rào cản” trong khâu tự đánh giá và theo đuổi bức tranh toàn cảnh mọi lúc thì việc thuê ngoài một đơn vị tư vấn giúp bạn là một lựa chọn thông minh.
Đội ngũ chuyên gia với hơn 20 năm kinh nghiệm từ TACA sẽ cung cấp một góc nhìn từ bên ngoài (outside eyes). Từ đó, đưa ra lời khuyên tư vấn phù hợp cho doanh nghiệp về những vấn đề không chỉ là chuyển đổi số mà còn về những vấn đề quản trị nội bộ doanh nghiệp trong chuyển đổi số.
Dịch vụ tư vấn triển khai các giải pháp chuyển đổi số (Digital Transformation)
Đặc biệt khi nói đến các gói công việc có rủi ro cao và có tác động lớn đến thành công chung, tốt hơn là bạn nên nhanh chóng tạo các tiêu chuẩn và thiết kế lại nếu những tiêu chuẩn này không phụ trợ cho thành công, thay vì lập kế hoạch xuyên suốt – tiêu chuẩn cố định để xem kết quả mà không có điều chỉnh gì sất.
Ở quy mô lớn hơn, điều tương tự cũng xảy ra với các mô hình kinh doanh, dịch vụ và sản phẩm tiêu dùng – Mọi cấu trúc đều phải tồn tại và chỉ nên mang tính TẠM THỜI. .
Tạo bộ tiêu chuẩn làm cho các ý tưởng trừu tượng trở nên hữu hình hơn, từ đó mở ra cơ hội phản hồi và cải tiến. Việc lập kế hoạch dài hạn ngày càng trở nên ít hữu ích hơn trong các dự án CNTT, đặc biệt là đối với các quy trình hướng tới khách hàng. Sự nhanh nhẹn, học hỏi và linh hoạt quan trọng và mang tính tức thời sẽ đáp ứng được môi trường năng động hơn,
Việc tổ chức dự án ngày càng trở nên quan trọng hơn trong những năm gần đây. Trong công ty, các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau cùng nhau thành lập các nhóm dự án hùng mạnh nhằm giải quyết các mục tiêu số hóa cụ thể thay vì chỉ là một nhóm cố định từ đầu chí cuối.
Thế giới rất phức tạp và chúng ta không có cách nào có thể đoán trước được tương lai. Các mô hình kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và ở bất cứ nơi nào có sự thay đổi nhanh chóng, nỗ lực tạo nguyên mẫu linh hoạt đều có ích. Điều quan trọng là phải biết các mô hình kinh doanh ngày nay và CÁCH tạo ra những mô hình mới.
Một mô hình kinh doanh luôn phải trả lời được bốn câu hỏi sau: Khách hàng là ai? Lời hứa lợi ích là gì? Thực hiện như thế nào? Tại sao mô hình kinh doanh mang lại lợi nhuận? Sau đó là thị trường chủ đề, đề xuất giá trị, chuỗi giá trị và cơ chế thu nhập.
Vì tất cả các yếu tố này thay đổi thường xuyên, bạn có thể dự đoán tương lai bằng cách suy nghĩ qua các kịch bản khác nhau về những gì có thể xảy ra và sau đó chuẩn bị cho từng tương lai có thể xảy ra này nếu có thể.
Mô hình kinh doanh giải thích tại sao một công ty tạo ra giá trị và kiếm được tiền trong quá trình đó. Ngày nay, hầu như không có mô hình kinh doanh mới nào không dựa trên dữ liệu. Dữ liệu phải được chuyển hóa thành kiến thức; mô hình kinh doanh thiết lập kết nối với giá trị.
Những sai lầm và phản hồi là nguồn học hỏi lâu dài.
Học hỏi từ khách hàng từ đối tác, và nhất là từ chính lỗi sai mà doanh nghiệp vấp phải trên con đường chuyển đổi số.
Số hóa luôn thể hiện xu hướng tập trung. Nguyên tắc “Người thắng có tất cả” có nghĩa là bạn phải thắng hoặc thua hoàn toàn. Việc “chia bánh” lợi nhuận là điều khó khăn ở những thị trường có sự minh bạch tuyệt đối. Ở một thế giới phẳng hơn như hiện nay, việc làm hợp tác trong thế giới nối mạng quan trọng hơn là trở thành đối thủ của nhau. Quan hệ đối tác trở nên quan trọng trong hệ sinh thái, được định vị cùng với sự phát triển hành trình của khách hàng.
Chuyển đổi số đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
Và mặc dù mức độ áp dụng và trưởng thành của Chuyển đổi số trong kinh doanh khác nhau giữa các ngành, hầu hết mọi doanh nghiệp ĐỀU có thể khai thác các cơ hội mới và hưởng lợi từ chúng. Hầu hết, các chuyển đổi số trong các ngành kinh doanh đều đi theo 3 xu hướng:
Cụ thể hơn:
Bảo hiểm tài sản và tai nạn (P&C – Property and Casualty Insurance)
Chuyển đổi số trong kinh doanh ngành này liên quan đến việc sử dụng nhiều kênh web và di động khác nhau để cung cấp dịch vụ tư vấn và bán hợp đồng trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra, số hóa còn thúc đẩy hoạt động nội bộ thông qua các công nghệ như xử lý yêu cầu bồi thường tự động và AI trong bảo hiểm.
Một số công ty bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm ô tô đã đưa ra hình thức bảo hiểm mới – “Bảo hiểm dựa trên thói quen” (UBI- Usage-Based Insurance) cho xe cộ và bảo hiểm dựa trên số dặm đã đi (PAYD – Pay As You Drive Insurance). Với hình thức bào hiệm này, người đóng bảo hiểm sẽ sử dụng những thiết bị IoT để các công ty bảo hiểm theo dõi các hoạt động của khách hàng, đồng thời đưa ra những mức giảm phí hoặc phần thưởng cho hành vi an toàn và khỏe mạnh. Thông tin này cho phép các công ty bảo hiểm đánh giá hành vi của người lái xe và tạo ra cách tiếp cận cá nhân hóa hơn cho từng khách hàng.
Các công ty bảo hiểm khó phân biệt sản phẩm của họ theo bất kỳ cách nào bền vững (giá cả cạnh tranh, hàng hóa sản phẩm được đề cập và dễ dàng nhân rộng những đổi mới,v.v.). Trong khi khách hàng mong đợi dịch vụ nhanh chóng và toàn diện thì nhiều hãng bảo hiểm lại không đáp ứng được kỳ vọng này của họ
Thách thức lớn nhất mà các đơn vị bảo hiểm là việc kết nối và giao tiếp với khách hàng. Sự phát triển của các phương tiện truyền thông xã hội giúp khách hàng và các công ty bảo hiểm giao tiếp với nhau nhanh chóng và hiểu. Tuy nhiên nếu những dịch vụ “số” của bạn không khiến khách hàng hài lòng, thì vòng đi vòng lại, nó có thể “trở thành con dao 2 lưỡi” để khách hàng “khiếu nại” với doanh nghiệp.
Chuyển đổi số trong kinh doanh ngành chăm sóc sức khỏe được tăng tốc bởi đại dịch COVID-19. Một báo cáo của Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ cho thấy số lượt khám sức khỏe từ xa đã tăng gấp 63 lần , từ gần 840.000 vào năm 2019 lên 52,7 triệu vào năm 2020. Trong chăm sóc sức khỏe hành vi, các cuộc hẹn ảo chiếm 1/3 tổng số cuộc tư vấn với các chuyên gia.
Các công ty ngành chăm sóc sức khỏe đang dần áp dụng mạng lưới các thiết bị kết nối Internet (IoMT – Internet of Medical Things) và đặc biệt là các thiết bị theo dõi bệnh nhân từ xa (RPM – Remote Patient Monitoring), cho phép bệnh nhân được điều trị tại nhà, thoát khỏi môi trường bệnh viện quá đông đúc với chi phí cao.
Các thiết bị đeo RPM được kết nối (nhiệt kế điện tử, máy đo nồng độ oxy, WCG cá nhân, máy đo huyết áp, v.v.) không chỉ truyền các dấu hiệu quan trọng từ bệnh nhân đến bác sĩ trong thời gian thực. Chúng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu liên tục để nắm bắt xu hướng về tình trạng của bệnh nhân, đo lường hiệu quả điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh. Việc áp dụng rộng rãi hơn các công nghệ như vậy hứa hẹn cắt giảm chi phí đồng thời nâng cao trải nghiệm cá nhân và chất lượng chăm sóc.
Sản xuất dựa trên dữ liệu và tự động hóa cao có khả năng giảm 30% chi phí kỹ thuật, giảm 25-50% thời gian đưa sản phẩm ra thị trường và tăng mức tiết kiệm năng lượng lên 70%, chưa kể đến các lợi ích khác.
Một nhà máy thông minh dựa vào robot để thực hiện các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, cảm biến được kết nối để liên tục thu thập thông tin từ máy móc, nền tảng IoT (Internet of Things – Internet Vạn vật) tập trung để giám sát hoạt động. Công nghệ bản sao kỹ thuật số và phân tích Dữ liệu lớn được sử dụng để hiểu rõ hơn về hiệu suất thiết bị và chạy bảo trì dự đoán để tránh thời gian ngừng hoạt động tốn kém.
Công nghệ đám mây (Cloud) giúp lấy các dữ liệu cảm biến dễ dàng hơn. Với quyền truy cập dữ liệu rộng lớn trên Cloud, ngành sản xuất có thể từ dữ liệu đưa ra mô tả để thiết lập các dự đoán với độ chính xác cao. Ví dụ: nhà sản xuất có thể tiến hành BẢO TRÌ thiết bị kịp thời, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và tối ưu hóa lực lượng lao động.
Một ví dụ nổi bật trong ngành sản xuất ô tô: tất cả các thương hiệu ô tô nổi tiếng đều đã tự động hóa các hoạt động lặp đi lặp lại đòi hỏi tốc độ cao, độ chính xác cao hoặc nâng vật nặng. Nhưng Tesla đã đi xa hơn thế. Thay vì thực hiện các nhiệm vụ được lập trình, robot của họ thậm chí còn tận dụng AI để liên tục học cách làm mọi thứ TỐT hơn và NHANH hơn.
Tuy nhiên các doanh nghiệp sản xuất gặp không ít khó khăn trên hành trình chuyển đổi số trong kinh doanh. Đổi mới công nghệ trong sản xuất đòi hỏi nguồn ngân sách vô cùng lớn – “rào cản” khổng lồ khiến các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ “chùn bước”. Các tác vụ trong ngành sản xuất đòi hỏi nhiều phải đầu tư nhiều thời gian công sức và thậm chí ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất và nhiều loại chi phí liên quan, vậy nên, đào tạo và đổi mới nhân sự là một câu chuyện “khó đỡ khác”.
Khách hàng thì ngày càng đổi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn, trải nghiệm toàn diện hơn. Và những doanh nghiệp sản xuất phải “đi tắt đón đầu” những nhu cầu của khách hàng. Đỏi hỏi phải “rót tiền” liên tục cho các dự án.
Trong lĩnh vực tài chính, chuyển đổi số trong kinh doanh đòi hỏi phục vụ khách hàng trực tuyến hoặc/và thông qua ứng dụng dành cho thiết bị di động và tự động hóa các quy trình phụ trợ.
Ngân hàng trực tuyến và di động đã trở nên phổ biến tại Việt Nam. Hầu hết các ngân hàng đều đã có dịch vụ E-banking và việc thực hiện giao dịch cũng diễn ra nhiều tại các ngân hàng trực tuyến
Hiện tại, một công nghệ mới thu hút nhiều khách hàng hơn và đạt được lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính là AI đàm thoại. Trợ lý ngân hàng thông minh hoặc chatbot AI có thể phục vụ khách hàng 24/7, giải quyết nhiều nhu cầu tiêu chuẩn và tạo ra những hiểu biết cá nhân hóa dựa trên thói quen cá nhân. Ví dụ thực tế về các bot như vậy là Erica của Bank of America , Eno của Capital One và NOMI của Royal Bank of Canada. Tại Việt Nam việc áp dụng ChatBot còn chưa phổ biến, nhưng tin rằng sẽ phổ biến trong tương lai gần vì tính tiện dụng và khả năng nâng cao và cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng.
Tuy nhiên, trên hành trình “cá chép hóa rồng” – chuyển đổi số trong kinh doanh – ngành tài chính ngân hàng vẫn vấp phải một số thách thức: khung pháp lý chưa hoàn chỉnh – nhiều dịch vụ cho vay và đầu tư chưa được cho phép làm online 100%; cơ sở hạn tầng công nghệ chưa hoàn chỉnh – trung gian thanh toán hay các ví điện tử đều chỉ đang tập trung xây dựng hệ thống trang thiết bị thanh toán riêng tại một điểm chấp nhận thanh toán=> lãng phí tiền và không tối ưu được hạ tầng chung.
Rủi ro liên quan đến bảo mật dữ liệu người dùng khi tiến hành chuyển đổi số trong kinh doanh cũng là một thách thức lớn với ngành ngân hàng, có thể làm giảm trải nghiệm người dùng.
Các nền tảng liên kết giữa các chủ cửa hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu trong việc vận chuyển hàng hóa và tìm các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện các quy trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
Trong lĩnh vực Logistics, một trong những mối quan tâm lớn nhất thường là sự an toàn của người lao động vì thời gian di chuyển dài, nâng và xử lý hàng hóa nặng hoặc tiếp xúc với điều kiện thời tiết khắc nghiệt và các nguy cơ từ môi trường khác. Các nhà quản lý có thể nâng cao tính an toàn của nhân viên thông qua đầu tư vào các thiết bị đeo thông minh có khả năng theo dõi vị trí và chuyển động, các công cụ đánh giá rủi ro tự động hoặc các quy trình và chính sách an toàn được lưu trữ và dễ truy cập
Chuỗi cung ứng tích hợp IoT tăng cường quản lý đội xe và giao hàng, giúp đẩy nhanh việc đánh giá nhu cầu và bảo trì dự toán, tăng cường tính minh bạch và khả năng hiển thị, đồng thời tăng cường quản lý và theo dõi hàng tồn kho theo thời gian thực.
Chuỗi khối (blockchain) được sử dụng gia tăng độ tin cậy và khả năng hiển thị chuỗi cung ứng, cung cấp khả năng phân phối, phân cấp và xác thực dữ liệu an toàn, và đặc biệt hữu hiệu trong việc cải thiện khả năng hiển thị Lô hàng.
Thực tế tăng cường (AR – Augmented Reality) và thực tế ảo (VR – Virtual Reality) cho phép mạng hóa các hoạt động lấy hàng, đóng gói và vận hành. Đối với các dịch vụ giao hàng, những nội dung quan trọng như trọng lượng, nội dung và hướng xử lý có thể được hiển thị thông qua AR và VR.
Các công ty logistic tại Việt Nam hiện nay hầu hết đều có quy mô vừa và nhỏ (SME – Small and Medium Sized Enterprises), nguồn lực tài chính còn mỏng. Một quá trình chuyển đổi số toàn bộ doanh nghiệp có tổng chi phí từ 200 triệu đến hàng chục tỷ đồng chưa phù hợp với các doanh nghiệp SME. Về cơ bản các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức số hóa – giai đoạn chuyển đổi số đầu tiên, lưu trữ dữ liệu điện tử chứ chưa thực sử kết nối khả năng tra cứu số liệu hay xử lý đơn hàng trên nền tảng trực tuyến.
===> Xem thêm: Digital Transformation In Logistics – Chuyển đổi số trong ngành Logistics
Điện toán đám mây là một công nghệ mới dành cho doanh nghiệp. Các công ty ở tất cả các thị trường dọc và quy mô công ty sẽ ngày càng dựa vào các dịch vụ đám mây công cộng. Tuy nhiên, một số khác biệt sẽ được áp dụng. Các doanh nghiệp lớn (trên 250 nhân viên), vốn chiếm hơn 80% chi tiêu hiện tại trên đám mây, sẽ tiếp tục đầu tư nhiều hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn hơn (với 100-249 nhân viên) dự kiến sẽ tăng chi tiêu nhanh hơn các doanh nghiệp nhỏ hơn.
Có thể chia dịch vụ điện toán đám mây thành 3 loại chính:
Điện toán đám mây là một công nghệ chuyển đổi kỹ thuật số quan trọng mang lại sự linh hoạt, khả năng mở rộng linh hoạt. Hầu hết các sáng kiến chuyển đổi số trong kinh doanh đều tận dụng đám mây vì vừa rẻ và có tính ứng dụng cao.
Trong vài năm qua, công nghệ đám mây đã phát triển cực kỳ nhanh chóng và dự báo cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục khi chúng cung cấp một công cụ để đạt hiệu quả tài nguyên tối ưu. Trọng tâm sẽ tiếp tục vào quản lý dịch vụ và bảo mật.
Dự đoán kinh doanh là đến năm 2025, tất cả các giải pháp kinh doanh CNTT sẽ được hiện thực hóa trên đám mây, nghĩa là họ sẽ sử dụng công nghệ đám mây và các mô hình đám mây. Hơn 85% ứng dụng của công ty sẽ được đặt trực tiếp trên đám mây
Lợi ích kinh doanh từ điện toán đám mây:
Lợi ích kinh doanh bao gồm làm việc di động hiệu quả hơn (46%), năng suất cao hơn (41%), sử dụng nhiều quy trình tiêu chuẩn hơn (35%), khả năng thâm nhập các lĩnh vực kinh doanh mới tốt hơn (33%) và khả năng mở cửa ở các địa điểm mới (32%).
Thông qua cảm biến, IoT sẽ kết nối các đồ vật, thiết, bị, phần mềm, cho phép các thiết bị này thu thập và trao đổi dữ liệu. Hệ thống IoT bao gồm các thiết bị tính toán, máy móc cơ khí và kỹ thuật số, có thể truyền thông tin, dữ liệu nhanh chóng từ thiết bị này sang thiết bị khác.
Nhờ có IoT các thiết bị vật lý và kỹ thuật số có thể “giao tiếp” với nhau mà không cần có sự tham gia của con người.
Sử dụng IoT đặc biệt có hiệu quả trong một số ngành nghề kinh doanh như sau:
Volvo sử dụng các cảm biến IoT để theo dõi vị trí của các phương tiện cũng như tình trạng của động cơ. Dữ liệu này giúp Volvo ngăn ngừa sự cố và đảm bảo rằng các phương tiện của họ luôn hoạt động tốt.
Starbucks sử dụng IoT để theo dõi lưu lượng truy cập trong các cửa hàng của mình. Theo dõi người ra vào cửa hàng, khoảng thời gian họ ra vào và các khu vực họ dừng lại. Từ đó Starbucks tối ưu hóa và bố trí cửa hàng và tăng trải nghiệm khách hàng.
UPS dùng IoT để theo dõi các gói hàng khi chúng di chuyển trong chuỗi cung ứng.Để đảm bảo rằng các gói hàng được giao đúng hạn và giữ gói hàng trong tính trạng “tốt nhất”.
Một số ví dụ về các công nghệ ứng dụng đang ảnh hưởng sâu rộng đến chuyển đổi số:
Những nền tảng công nghệ di động này đã thâm nhập vào đời sống của chúng ta nhiều đến nỗi đôi khi chúng ta coi nó là một phần “đã cũ” và không thể là một trụ cột quan trọng của “chuyển đổi số”.
Các công nghệ di động là một phần quan trọng của chuyển đổi số, vì rằng:
Hàng Terabyte và thậm chí là Petabyte thông tin (một khối lượng thông tin khổng lồ) khiến cho việc quản lý và phân tích dữ liệu là một thách thức to lớn của các công ty. Những thông tin “tủn mủn” và quản lý công việc một cách đơn lẻ không còn phù hợp cho một công ty đang liên tục phát triển.
Nhờ có điện toán đám mây, thông tin lưu trữ ngày càng tăng lên. Sự tăng mạnh mẽ không gian lưu trữ tạo điều cho những tệp và “hồ” chứa dữ liệu khổng lồ.
Các công cụ Power BI (Business Intelligence), dịch vụ truy vấn Web của Google về cơ sở dữ liệu lớn càng tạo điều kiện để các dữ liệu được khai thác sâu hơn.
Tuy nhiên, các công ty cần có sự chọn lọc dữ liệu trong quá trình thu thập. Dữ liệu lớn (Big Data) chỉ thực sự lớn khi nó có giá trị cho doanh nghiệp. Hãy xác định mục tiêu sử dụng dữ liệu trước khi thu thập để tránh lãng phí.
===> Xem thêm:
9 Xu hướng chuyển đổi số “lên ngôi” giúp doanh nghiệp Kiến tạo tương lai
Tư duy số đúng đắn để doanh nghiệp chuyển đổi số thành công
3 Giai đoạn Chuyển đổi số cho các doanh nghiệp thành công
Taca Business Consulting,
Trụ sở chính: Tầng 2 tòa A Chelsea Residences, số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0982 518 586
Support@taca.edu.vn
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0985 611 911