Đánh giá doanh nghiệp là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Thông qua việc thực hiện đánh giá doanh nghiệp, nhà quản lý sẽ dễ dàng có cái nhìn tổng quá về giá trị và sức khỏe của doanh nghiệp mình thông qua các bảng báo cáo tài chính và cũng như hoạt động kinh doanh thực sự tại doanh nghiệp. Qua đó, nhằm giúp nhà quản lý xác định những giá trị hiện hữu và tiềm năng của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định phù hợp đối với doanh nghiệp.
Đánh giá quy mô doanh nghiệp nhằm xác định được quy mô để nhận được các hỗ trợ về thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị từ nhà nước.
Theo nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định, các tiêu chí đánh giá doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm tổng nguồn vốn, tổng doanh thu, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm.
Đánh giá doanh nghiệp
Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp thông qua quy mô doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có thể hiểu theo nhiều cách, nhưng nhìn chung, văn hóa doanh nghiệp “là tập hợp những giá trị và chuẩn mực về niềm tin, hành vi, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi người trong doanh nghiệp công nhận, suy nghĩ và hành động như một thói quen.”
Có nhiều yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp và về cơ bản mỗi doanh nghiệp có văn hóa khác nhau. Tuy vậy, có một số tiêu chí chung giúp các nhà quản trị có thể đánh giá doanh nghiệp qua văn hóa doanh nghiệp của mình thông qua:
Đánh giá doanh nghiệp qua mối quan hệ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
> Xem thêm:
Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi đánh giá khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp, nhà quản trị xem xét mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận và tài sản của doanh nghiệp đó. Từ đó, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc thiết lập quan hệ tương quan giữa tập hợp các giá trị lấy từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và từ Bảng cân đối kế toán dưới đây:
Các số liệu chính được sử dụng để đánh giá doanh nghiệp
Hình minh họa : “Các số liệu chính được sử dụng để đánh giá doanh nghiệp”
Trong đó:
+ EBIT (Earning Before Interest and Tax) : Tiền lãi – Thu nhập trước lãi vay và trước thuế
+ EBT (Earning Before Tax): Thuế – Thu nhập trước thuế Trì tiêu thuế
+ EAT (Earning After Tax): Cổ tức – Thu nhập sau thuế Trừ khoản trả cổ tức cho cổ đông
+ TA (Tangible asset): Tài sản hữu hình – Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán trừ đi tài sản vô hình
+ CE (Capital employed): Vốn huy động – Tổng vốn dài hạn trên bảng cân đối kế toán
+ NW( Net worth): Giá trị thuần
Những chỉ số được lập thành từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đặt nhiều tên gọi khác nhau. Các khái niệm này xuất hiện rồi biến mất, trở nên thịnh hành trong một khoảng thời gian rồi sau đó mất đi tùy theo thị hiếu.
Một trong những chỉ số đó là:
Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chủ doanh nghiệp cần chú ý đến 2 chỉ số: “Thu nhập trên tổng tài sản” và “Thu nhập trên vốn góp”
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là bước then chốt để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp hiện tại, xem kết quả kinh doanh có đạt được mốc mục tiêu ban đầu của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị cần có những điều chỉnh thích hợp để tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, còn rất nhiều biến thể khác của hai chỉ số này và một trong số chung lại tỏ ra phù hợp hơn đối với một số loại hình kinh doanh. Một chỉ số nữa cũng được sử dụng rộng rãi là “lãi suất trên vốn huy động” (ROCE).
1. Tỷ số thanh toán hiện thời (%) (Current ratio)
Tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn x 100 |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu kết quả thu được dưới 100%, điều đó có nghĩa doanh nghiệp thiếu tiền mặt (có khả năng không hoàn trả được khi cần). Ngược lại nếu chỉ số này cao trên 200%, tính an toàn của doanh nghiệp khá lớn. Con số an toàn của chỉ số này là 140%.
2. Hệ số Chỉ số thích ứng dài hạn (%) (Fixed-assets to long-term-liabilities ratio)
Tài sản cố định / (Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu) × 100 |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tài sản cố định sử dụng dài hạn được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu là doanh nghiệp có tính an toàn cao. Theo công thức trên thì ít nhất tổng số nợ có kỳ hạn hơn 1 năm và vốn chủ sở hữu phải tương đương số tài sản cố định. Con số an toàn của chỉ số này là dưới 100%
3. Kỳ thu tiền bình quân / Thời gian quay vòng khoản phải thu (tháng) (Receivables turnover period)
(Phải thu khách hàng + Thương phiếu phải thu) / Doanh thu trung bình 1 tháng |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua hiệu quả của việc thu hồi các khoản phải thu (bao gồm phải thu khách hàng và thương phiếu phải thu). Nó chỉ ra rằng doanh nghiệp có tổng các khoản phải thu bằng bao nhiều tháng doanh thu của mình (để xem xét doanh nghiệp sẽ mất khoảng bao nhiêu tháng để thu hồi được các khoản phải thu). Con số an toàn của chỉ số này là dưới 3 tháng.
4. Thời gian quay vòng hàng tồn kho/ Thời gian tồn kho bình quân (tháng) (Inventory turnover period)
Hàng tồn kho / Doanh thu trung bình 1 tháng |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có hiệu quả và hợp lý hay không. Nó cho thấy doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho bằng bao nhiêu tháng doanh thu (để xem xét doanh nghiệp cần bao nhiêu tháng để giải phóng hết lượng hàng tồn kho hiện tại). Cũng có trường hợp nhà sản xuất sử dụng “giá vốn hàng bán” thay vì “doanh thu” ở mẫu số. Số dư hàng tồn kho càng nhiều có nghĩa là đồng tiền của bạn càng nhàn rỗi, nên nếu có thể lý tưởng nhất là thực hiện việc phân phối hàng hóa mà không có hàng tồn kho. Con số an toàn của chỉ số này là từ 0,5 đến 1 tháng.
5. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (%) (ROA)
Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) / Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn) × 100 |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng tổng nguồn vốn (tổng tài sản) đầu tư để sinh lợi nhuận. Nó cho thấy lợi nhuận sau thuế sinh ra là bao nhiêu sau khi doanh nghiệp đầu tư toàn bộ tài sản đã bao gồm cả các khoản nợ như tiền vay. Nếu tỷ số này thấp, doanh nghiệp có thể nên dừng việc kinh doanh lại và đầu tư vào những mảng có lợi nhuận cao như chứng khoán (trên thực tế thì không dễ dàng như vậy). Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cũng được gọi là ROA (Return on Assets). Con số an toàn của chỉ số này là trên 1%.
6. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên doanh thu (%)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh / Doanh thu × 100 |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua khả năng sinh lời của doanh nghiệp, là tỷ suất lợi nhuận sinh ra từ tất cả các hoạt động kinh doanh thông thường (bao gồm cả các hoạt động ngoài lĩnh vực kinh doanh chính như: các hoạt động tài chính) của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp nỗ lực trong việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán, cắt giảm chi phí cải thiện tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu, cải thiện các khoản thu chi tài chính… thì tỷ suất này chắc chắn sẽ tăng. Các bạn hãy cố gắng coi trọng không chỉ doanh thu mà cả tỷ suất lợi nhuận nữa. Con số an toàn của chỉ số này là trên 3%.
7. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản/ Hệ số tự tài trợ (%)
Tài sản thuần (Vốn chủ sở hữu) / Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn) x 100 |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua việc nhận thấy vốn chủ sở hữu có tỷ lệ bao nhiêu so với tổng tài sản. Người ta cũng gọi chỉ số này là tỷ suất vốn chủ sở hữu.
Tài sản thuần (vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp càng nhiều càng có thể nói rằng tình trạng tài chính của doanh nghiệp đó tốt bởi vì khi đó doanh nghiệp không bị vướng mắc đến các khoản nợ cần trả lãi suất hay trái phiếu (cần phải trả lãi cho người mua trái phiếu doanh nghiệp). Con số an toàn của chỉ số này là trên 30%.
8. Vòng quay tổng tài sản (lần)
Tổng doanh thu / Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn) |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua năng suất của tổng nguồn vốn (tổng tài sản). Nếu doanh nghiệp nào có khả năng kiếm được càng nhiều doanh thu với tổng tài sản có hạn, thì doanh nghiệp đó càng kinh doanh hiệu quả. Tỷ số này càng cao thì tỷ lệ quay vòng càng cao, có nghĩa tổng tài sản có năng suất tốt.
Chỉ số này có sự khác biệt lớn tùy thuộc vào doanh nghiệp có nắm giữ nhiều tài sản cố định hay không, hoặc là tùy thuộc vào ngành sản xuất kinh doanh. Con số an toàn của chỉ số này là trên 1 hoặc 2 lần.
9. Tỷ lệ tăng tưởng doanh thu (%)
(Doanh thu này – Doanh thu kỳ trước) / Doanh thu kỳ trước × 100 |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua tính tăng trưởng của một doanh nghiệp, tỷ lệ này càng cao càng đồng nghĩa với việc khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp cũng cao. Việc nhận xét doanh nghiệp có tiếp tục tăng trưởng hay không là một việc khó, tuy nhiên nếu tỷ số tăng trưởng doanh thu trong hơn 3 năm liên tiếp đều hơn 10%, chúng ta có thể xác định được mức độ tăng trưởng ấy. Tuy vậy, nếu tổng tài sản cũng tăng lên, đó lại là một dấu hiệu nguy hiểm.
Điều quan trọng là doanh nghiệp cần giữ cho tỷ lệ tăng trưởng của tổng tài sản ở dưới mức của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. Con số an toàn của chỉ số này là trên 10%.
10.Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (%)
(Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này – Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước) / Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước ×100 |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua việc phán đoán tính lợi nhuận cũng như tính tăng trưởng của một doanh nghiệp. Trong một cơ cấu lợi nhuận cơ bản, sự thắng bại nằm ở việc có thể làm tăng tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đến đâu. Ở chỉ số tài chính này con số mong muốn là trên 10%.
11.Tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần (EPS: Earning Per Share)
Lợi nhuận ròng / Số cổ phiếu phát hành |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua việc đánh giá lại doanh nghiệp của mình. Chỉ số này cho ta biết nếu như chia lợi nhuận sau thuế cho số lượng cổ phiếu đã phát hành, phần lợi nhuận thu được trên mỗi cổ phần là bao nhiêu. Tùy thuộc vào số cổ phiếu phát hành mô chỉ số này sẽ có sự khác biệt, vì vậy việc đưa ra một con số mong muốn cho chỉ số này là khó. Đối với các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư sẽ so sánh giá cố phiếp với chỉ số này (kết quả của sự so sánh này là hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu – Price Earning Ratio PER) để làm cơ sở đánh giá xem có quyết định đầu tư chứng khoán hay không.
12.Giá trị sổ sách trên 1 cổ phiếu (Book Value per Share)
BVPS = (Vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình)/ Tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành. |
Nhà quản lý có thể đánh giá doanh nghiệp thông qua việc so sánh thị giá của cổ phiếu trên thị trường.Nó cũng có thể được sử dụng để dự đoán giá thị trường của một cổ phiếu trong tương lai.
>>> Xem thêm: 12 chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp
Trên đây, Taca đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin hữu ích và chuyên sâu về các tiêu chí giúp doanh nghiệp tự đánh giá doanh nghiệp mình. Đây là các tiêu trí cốt lõi giúp nhà quản lý nhìn nhận quá trình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những đề xuất và hướng phát triển mới cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để tối ưu hóa trong việc biến những con số vô tri thành những con số biết nói nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và đưa ra các quyết định, định hướng cho hoạt động kinh tế – tài chính của doanh nghiệp một cách cụ thể và chính xác, TACA hân hạnh giới thiệu đến quý bạn đọc “Dịch vụ tư vấn kế toán”.
Với xuất phát điểm là Học viện đào tạo kế kiểm toán hàng đầu, dày dặn kinh nghiệm nhiều năm hoạt động cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp đã xử lý công việc hiệu quả, thành công cho hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ. Chúng tôi cam kết mang lại kết quả cải thiện hiệu quả nhất phù hợp với tình hình hiện tại và mục tiêu tương lai theo từng giai đoạn phát triển của quý doanh nghiệp.
Nếu bạn muốn trao đổi với chúng tôi về các yêu cầu tư vấn kế toán, vui lòng liên hệ với TACA theo Hotline CSKH: 0982 518 586 hoặc liên hệ chi tiết dịch vụ của chúng tôi: Dịch vụ tư vấn kế toán (taca.com.vn)
Taca Business Consulting,
Trụ sở chính: Tầng 2 toà A Chelsea Residences, số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Trụ sở chính: Tầng 2 tòa A Chelsea Residences, số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0982 518 586
Support@taca.edu.vn
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0985 611 911