thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (personal income tax) là một trong các loại thuế phải nộp khi kinh doanh tại Việt Nam. Đây là loại thuế trực thu, nghĩa là được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Việc đóng thuế vẫn luôn được xem như là một nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Bằng khoản đóng góp từ thu nhập cá nhân sẽ làm tăng thêm nguồn thu cho nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.
Đối tượng cư trú thuế là các cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Đối tượng cư trú thuế chịu thuế TNCN đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam không phân biệt nơi trả hoặc nhận thu nhập. Thu nhập từ tiền lương/tiền công chịu thuế theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần. Thu nhập khác được tính thuế theo các mức thuế suất khác nhau.
Các cá nhân không đáp ứng điều kiện để trở thành đối tượng cư trú được xem là đối tượng không cư trú. Đối tượng không cư trú nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 20% trên thu nhập từ tiền lương/tiền công liên quan đến Việt Nam, và theo các thuế suất khác nhau đối với thu nhập ngoài tiền công, tiền lương của họ. Tuy nhiên, việc đánh thuế một số loại thu nhập này cần được tham chiếu đến một số điều khoản quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
Năm tính thuế của Việt Nam là năm dương lịch. Tuy nhiên, trường hợp một cá nhân ở tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên đến Việt Nam, năm tính thuế đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục tính từ ngày cá nhân đó đến Việt Nam lần đầu. Sau đó, năm tính thuế là năm dương lịch.
Định nghĩa về thu nhập chịu thuế từ tiền lương/tiền công rất rộng và bao gồm tất cả các khoản thù lao bằng tiền mặt và các lợi ích. Tuy nhiên, những khoản sau đây không phải chịu thuế:
– Từ Việt Nam đi ra nước ngoài đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
– Đến Việt Nam đối với nhân viên nước ngoài đến Việt Nam làm việc
– Đến Việt Nam đối với người Việt Nam cư trú dài hạn tại nước ngoài về Việt Nam làm việc;
Có các điều kiện và định mức áp dụng đối với các khoản miễn thuế nói trên.
Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công chịu thuế bao gồm:
Thu nhập không chịu thuế bao gồm:
Đối với đối tượng cư trú thuế có thu nhập phát sinh tại nước ngoài, tiền thuế TNCN đã trả ở nước ngoài trên phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài sẽ được trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
0 – 60 | 0 – 5 | 5% |
60 – 120 | 5 – 10 | 10% |
120 – 216 | 10 – 18 | 15% |
216 – 384 | 18 – 32 | 20% |
384 – 624 | 32 – 52 | 25% |
624 – 960 | 52 – 80 | 30% |
Trên 960 | Trên 80 | 35% |
Loại thu nhập chịu thuế | Thuế suất |
Thu nhập từ kinh doanh | 0,5%-5% (tùy loại hình kinh doanh) |
Tiền lãi (không bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng)/cổ tức | 5% |
Bán chứng khoán | 0,1% giá trị chuyển nhượng |
Chuyển nhượng vốn | 20% lợi nhuận thuần |
Chuyển nhượng bất động sản | 2% giá trị chuyển nhượng |
Thu nhập từ bản quyền | 5% |
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại/quyền sở hữu trí tuệ | 5% |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10% |
Thu nhập từ thừa kế/quà tặng | 10% |
Loại thu nhập chịu thuế | Thuế suất |
Thu nhập từ tiền lương/tiền công | 20% |
Thu nhập từ kinh doanh | 1% – 5% (tùy loại hình kinh doanh) |
Tiền lãi (không bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng)/cổ tức | 5% |
Bán chứng khoán/chuyển nhượng vốn | 0,1% giá trị chuyển nhượng |
Chuyển nhượng bất động sản | 2% giá trị chuyển nhượng |
Thu nhập từ bản quyền | 5% |
Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ/ nhượng quyền thương mại | 5% |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10% |
Thu nhập từ nhận thừa kế/quà tặng | 10% |
Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải có mã số thuế riêng. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương/tiền công phải nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động sau đó sẽ nộp hồ sơ này cho cơ quan thuế địa phương. Cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác phải nộp hồ sơ đăng ký thuế tại chi cục thuế địa phương nơi họ cư trú.
Đối với thu nhập từ tiền lương/tiền công, thuế TNCN phải được kê khai và nộp hàng tháng hoặc hàng quý chậm nhất là vào ngày 20 của tháng sau hoặc chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng tiếp sau quý kê khai. Số thuế đã nộp sẽ được đối chiếu với tổng số nghĩa vụ thuế phải trả tính tại thời điểm cuối năm. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế và số thuế còn phải trả thêm, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của đơn vị sử dụng lao động và chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của cá nhân. .
Nhân viên người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế TNCN khi hoàn tất nhiệm kỳ công tác Việt Nam và trước khi rời khỏi Việt Nam. Nhân viên nước ngoài nên kiểm tra việc thanh toán thuế để chắc chắn thuế được đóng đầy đủ.Tiền thuế nộp thừa chỉ được hoàn đối với trường hợp cá nhân có mã số thuế.
Các công ty Việt Nam có nghĩa vụ nộp thông báo đến cơ quan thuế địa phương để cung cấp thông tin của các nhân viên của nhà thầu nước ngoài đến Việt Nam để cung cấp dịch vụ (bao gồm tên, thông tin về thu nhập, số hộ chiếu, v.v…) ít nhất 7 ngày trước khi cá nhân bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Đối với thu nhập ngoài tiền lương/tiền công, các cá nhân phải kê khai và nộp thuế TNCN cho từng loại thu nhập chịu thuế ngoài tiền lương/tiền công. Theo quy định hiện hành về thuế TNCN, cá nhân phải kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập (ngoại trừ thu nhập từ cho thuê tài sản có thể kê khai và nộp thuế một lần theo năm).
Những trường hợp phát sinh thuế TNCN mà không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì phải tự quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công với cơ quan thuế.
Những trường hợp nộp thừa thuế TNCN được làm thủ tục hoàn thuế với cơ quan thuế.
==> Xem thêm:
Tham khảo dịch vụ tư vấn thuế Taca:
Taca Business Consulting,
Trụ sở chính: Tầng 2 tòa A Chelsea Residences, số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0982 518 586
Support@taca.edu.vn
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0985 611 911