M&A tại các ngân hàng Việt Nam 2023
M&A tại các ngân hàng Việt Nam
Thị trường tài chính ngân hàng ở Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, sự phát triển này là tất yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhu cầu về vốn và đầu tư trong xã hội ngày càng tăng.
Tuy nhiên, thị trường này đã và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Bối cảnh vĩ mô chính sách tiền tệ FED thắt chặt khiến hàng loạt hệ thống ngân hàng lớn phá sản. Lãi suất cho vay và room tín dụng liên tục. thay đổi khiến rất nhiều ngân hàng lao đao.
Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam muốn tồn tại thì một trong những phương pháp được đưa ra lựa chọn là sáp nhập và mua lại các ngân hàng nhỏ để tạo thành các ngân hàng lớn hơn hoạt động hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh.
Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là thuật ngữ thường được nhắc tới trong thời gian gần đây ở Việt Nam, thể hiện hoạt động hai hay nhiều doanh nghiệp kết hợp lại với nhau nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong chiến lược kinh doanh của mình.
M&A trên thế giới cũng như M&A tại Việt Nam đều được nhận định rằng, sẽ tạo ra giá trị tăng thêm (giá trị cộng hưởng) nhờ giảm chi phí, mở rộng thị phần, tăng doanh thu hoặc tạo ra cơ hội tăng trưởng mới. Giá trị cộng hưởng có được từ mỗi thương vụ M&A sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và giá trị doanh nghiệp sau M&A được nâng cao.
– Nâng cao quy mô doanh nghiệp: Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thâm nhập được vào thị trường mới, có thêm một dây chuyền sản phẩm mới hay mở rộng phạm vi phân phối, mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch, các dự án…
– Giảm chi phí nhân lực: Trên thực tế, khi hai hay nhiều bên sáp nhập lại đều có nhu cầu giảm việc làm, nhất là các công việc gián tiếp. Bởi vậy, M&A sẽ là dịp để các DN sàng lọc những vị trí làm việc kém hiệu quả, DN sẽ có cơ hội được tiếp nhận nguồn lao động có kỹ năng tốt và nhiều kinh nghiệm.
– Cải thiện nguồn lực tài chính: Sau M&A, DN sẽ được tăng thêm nguồn vốn sử dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro, tăng cường tính minh bạch về tài chính.
– Nâng cao trình độ công nghệ – kỹ thuật: Thông qua việc M&A, DN có thể tận dụng công nghệ hay kỹ thuật của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh.
M&A tại các ngân hàng Việt Nam- CẤU PHẦN
2005 – 2009: Với chính sách tiền tệ nới lỏng, từ năm 2005-2009 là giai đoạn phát triển bùng nổ các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Đến cuối giai đoạn này, tổng số NHTM Việt Nam lên đến 42 ngân hàng. Nhiều NHTM được thành lập với quy mô nhỏ, đã gặp khó khăn trong hoạt động huy động vốn, cho vay, dẫn đến tình trạng buộc phải nâng cao lãi suất huy động, tăng vốn huy động từ thị trường cho vay dưới chuẩn… dẫn đến hậu quả tất yếu là tỷ lệ nợ xấu của các TCTD tăng cao, thanh khoản của hệ thống bất ổn…
2010: Cùng vào thời điểm đó, cơn bão khủng hoảng tài chính ngân hàng thế giới năm 2010 tràn qua, làm những cây non trong hệ thống NHTM Việt Nam gãy cành, bật rễ. Làn sóng du nhập các ngân hàng ngoại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế vừa là cơ hội, vừa là thách thức, tạo môi trường cạnh tranh khốc liệt đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thêm vào đó, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng gia tăng đã làm hệ thống ngân hàng nội địa bộc lộ nhiều hạn chế.
M&A tại các ngân hàng Việt Nam từ năm 1997 – 2019
2012: Đối với những ngân hàng có vốn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh yếu ớt; trình độ quản lý non kém; hoạt động kinh doanh manh mún; công nghệ nghèo nàn lạc hậu; chất lượng sản phẩm dịch vụ còn khoảng cách quá xa so với dịch vụ ngân hàng hiện đại trên thế giới… Hệ quả tất yếu là nhiều ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro lớn, đứng bên bờ vực phá sản. Đây là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến nguy cơ gây ra đổ vỡ hệ thống…
2019: Sau 22 năm thực hiện M&A, đến 31/10/2019 hệ thống NHTM Việt Nam còn: 04 NHTM TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, 31 NHTM CP (giảm 20 ngân hàng so với năm 1997), 61 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài, 02 ngân hàng liên doanh. Mặc dù gia tăng số lượng thương vụ M&A nhưng theo chuyên gia của WB nhận định mục tiêu giảm tổng số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam xuống 15 – 17 ngân hàng vào năm 2017 thực sự là một thách thức.
Hiện nay, thị trường M&A Việt Nam sử dụng ba phương pháp định giá chính: định giá theo giá trị tài sản thực, định giá theo dòng tiền chiết khấu và định giá theo giá thị trường. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế nhất định, với kiến thức về M&A còn khá sơ sài của các doanh nghiệp trong nước cùng với một thị trường chứng khoán chưa phát triển như hiện nay thì việc lựa chọn định giá theo phương pháp nào cũng có những khó khăn nhất định.
Về định giá tài sản vô hình cũng là một trong những vấn đề khó khăn bởi vì khó dự báo được những dòng tiền đáng tin cậy của tài sản vô hình được thẩm định, rất khó chia tách các dòng tiền của một doanh nghiệp thành từng bộ phận cấu thành, trong đó có tài sản vô hình. Ngoài ra, xác định giá trị vô hình sẽ liên quan đến hoạt động định giá thương hiệu.
Trong khi đó hoạt động định giá thương hiệu hiện tại ở Việt Nam chưa có phương pháp cụ thể hay chưa có công cụ để định giá nên thường được định giá vo. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư cho thương hiệu không theo chiến lược. Do đó doanh nghiệp cũng không có con số nào thống kê đầy đủ doanh nghiệp đã bỏ ra bao nhiêu tiền để xây dựng thương hiệu từ ngày khai lập cho tới ngày bị bán hay thâu tóm. Do vậy việc thỏa thuận này thường theo bế tắc hay theo phương thức bán “vo”.
Chính vì lý do trên mà đây là một vấn đề được quan tâm rất nhiều trong quá trình tiến hành thương vụ M&A. Để định giá doanh nghiệp mục tiêu thì ngân hàng thường phải thuê chuyên gia định giá và các chuyên gia này thường phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để có thể định giá được một cách gần đúng nhất giá trị của doanh nghiệp mục tiêu.
Tình trạng vi phạm hành chính về công bố và minh bạch thông tin tại các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng Việt Nam vẫn tồn tại khá phổ biến. Theo thống kê của UBCK NN, trong năm 2018, có 397 trường hợp vi phạm của 129 tổ chức và 268 cá nhân, trong đó, xử phạt 9 cá nhân có hành vi thao túng, tạo cung cầu giả, buộc cải chính thông tin đối với 3 trường hợp báo cáo không chính xác hoặc công bố thông tin sai lệch. Số lượng vi phạm về báo cáo và công bố thông tin luôn chiếm trên 50% tổng số vi phạm bị xử phạt. Đây là lý do làm cho các đối tác không yên tâm trong việc đưa ra quyết định M&A.
Bên cạnh đó, bản thân các ngân hàng cũng có nhiều giải pháp để tái cấu trúc, Do đứng giữa ngã ba đường, nên nhiều ngân hàng đã không thiện chí khi cung cấp thông tin tài chính cho đối tác. Hơn nữa, vì lợi ích của cổ đông ngân hàng mình mà các ngân hàng đôi khi đã cung cấp thông tin tài chính (nợ xấu thực tế) không chính xác cho đối tác. Điều này đôi khi làm cản trở quá trình sáp nhập và gây mất lòng tin giữa các ngân hàng đang dự định lựa chọn để thực hiện M&A.
Mặc dù Chính phủ khuyến khích các ngân hàng vừa và nhỏ tiến hành M&A, nhưng không phải ngân hàng nào cũng “may mắn” tìm kiếm được đối tác phù hợp. Bởi một số lý do sau: Chất lượng hoạt động của nhiều ngân hàng nhỏ còn yếu, trong khi các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài quan tâm đến các ngân hàng có quy mô lớn, còn tiềm năng phát triển; sự chênh lệch khá lớn về tầm nhìn, năng lực quản trị, năng lực tài chính; những vướng mắc về thủ tục pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường nội; thiếu thông tin trong hoạt động quản trị…
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đang sử dụng rất nhiều hệ thống core banking khác nhau, như: T24, I-flex, TCBS… Khi các ngân hàng sáp nhập với nhau, ngoài việc kết hợp hệ thống cơ sở hạ tầng, nhân sự…, thì việc tích hợp hệ thống công nghệ là một vấn đề vô cùng quan trọng. Để vận hành một hệ thống core banking mới, các ngân hàng đều tốn khoảng thời gian nhất định. Do đó, trong khoảng thời gian đầu sáp nhập, hệ thống khách hàng hiện hữu của ngân hàng bị sáp nhập sẽ vẫn được quản lý dưới hệ thống core banking cũ. Việc này chắc chắn sẽ gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc quản trị và điều hành ngân hàng do cùng lúc quản lý, ứng dụng hai hệ thống công nghệ.
Việc sáp nhập các NHTM với nhau luôn có sự khấp khểnh về văn hóa quản trị, điều hành, văn hóa kinh doanh… Sự khác biệt này là căn nguyên của những mâu thuẫn về mục tiêu, tầm nhìn của các lãnh đạo. Bên cạnh đó, sự khác biệt về văn hóa cũng dẫn đến những mâu thuẫn không nhỏ từ đội ngũ làm công tác quản trị điều hành cho đến lãnh đạo các bộ phận và trong tác nghiệp của các nhân viên. Những xáo trộn và những bất ổn trong bản thân đội ngũ nhân sự trước, trong và sau khi sáp nhập có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Cuối tháng 3/2023 vừa qua, VPBank công bố thỏa thuận bán 15% cổ phần, thông qua hình thức phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược Nhật Bản – Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC). VPBank cho biết thương vụ này thu về 35.900 tỷ đồng (khoảng 1,5 tỷ USD), nâng tổng vốn chủ sở hữu của nhà băng từ 103.500 tỷ đồng lên gần 140.000 tỷ đồng, đưa ngân hàng trở thành ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn thứ hai tại Việt Nam.
Và tại Đại hội đồng cổ đông thường niên tháng 4 năm 2023 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Chủ tịch HĐQT VPBank Ngô Chí Dũng cho biết, đã nhận đặt cọc 10% của SMBC tương đương 3.590 tỷ đồng.
VPB đã đặt cọc 10% của SMBC
Phần còn lại sẽ nhận được sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, sau khi nhận được phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban chứng khoán Nhà nước, dự kiến sẽ kéo dài trong 2-3 tháng. Dự kiến cuối tháng 7 sẽ hoàn tất và đối tác chiến lược chuyển tiền tăng vốn.
Việc hợp tác với SMBC giúp cho VPBank có lợi thế về vốn, củng cố về vốn chủ sở hữu, cho phép ngân hàng nâng cao quy mô tổng tài sản, tăng cường hoạt động cấp vốn tín dụng cho khách hàng.
M&A tại các ngân hàng Việt Nam- Lợi nhuận của VP Bank
Theo CEO VPBank, động lực tăng trưởng của ngân hàng đến từ 2 phân khúc chiến lược bán lẻ dự kiến tăng 40% và SMEs tăng xấp xỉ 35%. Dư nự tín dụng bán lẻ đạt 200.000 tỷ đồng, phát triển cân bằng giữa các nhóm sản phẩm, đóng góp 60% số dư huy động.
Trong 3 tháng đầu năm, huy động tăng 12%, đến thời điểm này tăng 12,5% chuẩn bị nguồn vốn cho kế hoạch tăng trưởng cao.
Đồng thời, VPBank cũng chuyển hướng chiến lược xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, chuyển phân khúc doanh nghiệp vừa và lớn từ phân khúc phụ thành phân khúc chính.
Một phân khúc khác có thể tăng trưởng trong năm nay là doanh nghiệp FDI dự kiến đưa số lượng khách hàng doanh nghiệp FDI từ 80 lên 300-600 đơn vị.
Tuy nhiên các chuyên gia cho rằng về dài hạn còn rất nhiều ngân hàng sẽ tham gia vào thị trường M&A , các thương vụ M&A lớn sẽ ít đi, nhà đầu tư sẽ có xu hướng mua cổ phần các ngân hàng nhỏ hoặc công ty tài chính có nền tảng công nghệ yếu, hoặc mua cổ phần và đầu tư công nghệ để phát triển các dịch vụ ngân hàng số, ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là thanh toán điện tử, cho vay tiêu dùng, tài chính vi mô, bảo hiểm…Điều này phần nào phản ánh xu hướng phát triển của ngành ngân hàng hiện nay, khi mà ngân hàng đang đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng số và chuyển đổi kỹ thuật số. Những ngân hàng sử dụng công nghệ tiên tiến và có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến thuận tiện và an toàn cho khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh. Do đó, việc mua cổ phần các ngân hàng nhỏ hoặc công ty tài chính có nền tảng công nghệ yếu hoặc đầu tư vào công nghệ để phát triển các dịch vụ mới là một cách để tăng cường năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.
>>>Xem thêm: Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Trong thị trường nở rộ M&A doanh nghiệp cần nhanh chóng năm bắt cơ hội để mở rộng, phát triển và thu hút nguồn vốn, Chính vì vậy, TACA mang đến dịch vụ Dịch vụ M&A mua bán sáp nhập, các chuyên gia thực chiến giàu kinh nghiệm của TACA sẽ tư vấn cụ thể về mọi góc cạnh trong DN bạn và nhận định DN đối tác để đưa ra những đánh giá cũng như chiến lược quan trọng về dài hạn phục vụ cho thương vụ M&A diễn ra trôi chảy. Lựa chọn dịch vụ M&A của chúng tôi giúp doanh nghiệp bạn:
Trong một thương vụ M&A có đặc tính phức tạp, quý doanh nghiệp không nên chỉ tính đến chi phí thuê nhân sự thực hiện mà còn phải tính đến chi phí rủi ro lớn khi DN chưa xử lý chuẩn mực pháp lý, quyết sách còn nhiều lỗ hổng của thương vụ. Do đó, để tiết kiệm chi phí một cách tối đa và an toàn, tốt hơn hết hãy nghĩ đến việc thuê dịch vụ M&A mua bán sáp nhập.
Một trong những lợi ích nổi bật nhất khi thực hiện dịch vụ M&A mua bán sáp nhập đó là sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp sẽ được cải thiện đáng kể. Những vấn đề về Báo cáo thẩm định DN, sổ sách kế toán,..sẽ được rà soát giúp tăng cường tính minh bạch tài chính gây dựng lên dữ liệu bài toán tăng trưởng DN để thuyết phục các nhà đầu tư.
Bạn có thể sẽ mất nhiều thời gian và chi phí để hoàn thiện hệ thống phần mềm quản trị kế toán tài chính phục vụ cho thương vụ M&A sắp tới. Nhưng tại TACA chúng tôi đã có đầy đủ các nguồn lực và luôn cập nhật những vấn đề về pháp lý, công nghệ,.. để mang đến giải pháp tối ưu cho khách hàng.
Link chi tiết dịch vụ:
Doanh nghiệp của bạn đang ở đâu trong thị trường nở rộ M&A? Hãy liên hệ với TACA để được tư vấn và định hướng chuyên sâu về hoạt động M&A.
Taca Business Consulting.
Trụ sở chính: Tầng 2 tòa A Chelsea Residences, số 48 Trần Kim Xuyến, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Hotline: 0982 518 586
Support@taca.edu.vn
Vincom Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM
Hotline: 0985 611 911